9 tiêu chí của Mô hình kinh doanh chuẩn

Khá nhiều các chủ Doanh nghiệp đang vận hành Doanh nghiệp mà không hề lập Kế hoạch Kinh doanh kể từ khi thành lập hay hàng năm. Nên doanh nghiệp không hiểu sản phẩm cốt lõi của họ là gì? Khách hàng mục tiêu là ai? Làm sao để tìm được Khách hàng mục tiêu? Không biết quản trị nguồn lực Doanh nghiệp cũng như Doanh thu – Chi phí.

Thay vì dành hàng tháng để lập kế hoạch và nghiên cứu, những người khởi nghiệp chấp nhận một sự thật rằng, những gì họ có trong ngày đầu tiên là một hàng loạt các giả thuyết chưa được kiểm chứng.

Với công cụ “Tạo lập Mô hình Kinh doanh” từ cuốn sách nối tiếng của tác giả Tiến sĩ Alexander Osterwalder sẽ cho chúng ta cách nhìn tổng thể về Mô hình Kinh doanh trong 1 trang giấy.

Việc hiểu và phân tích mô hình kinh doanh của công ty có ý nghĩa rất lớn ở nhiều góc độ khác nhau, từ đầu tư, khởi nghiệp, hay tiếp cận, huy động vốn, tín dụng, hoặc tái cấu trúc công ty, hoặc quản trị doanh nghiệp. Một công ty có ý tưởng kinh doanh tốt, nhưng không biết cách tạo ra doanh thu và dòng tiền thì chúng ta cần phải xem lại mô hình kinh doanh của công ty đó có ổn hay không và cần khắc phục bằng cách nào

Vậy Mô hình kinh doanh bao gồm những tiêu chí gì?

Phân khúc khách hàng

Phân khúc khách hàng – Customer Segment xác định các phân khúc khách hàng nhau mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Nhóm khách hàng này có thể là thị trường đại chúng (mass market), thị trường ngách (niche market), thị trường hỗn hợp (multi-sided market).

Mục tiêu giá trị

Mục tiêu giá trị – Value Propositions: mô tả lại những mục tiêu giá trị mà sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đã và đang tạo cho nhóm khách hàng mục tiêu. Nói cách khác, đây là lý do mà khách hàng chọn của công ty bạn thay vì công ty của đối thủ.

Các kênh truyền thông

Các kênh truyền thông – Channels: mô tả các kênh truyền thông và phân phối mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp xúc với phân khúc khách hàng. Qua đó mang cho khách hàng các giá trị mục tiêu mà khách hàng mong muốn. Có thể có rất nhiều kênh phân phối khác nhau bao gồm các kênh phân phối trực tiếp (đội bán hàng trực tiếp, điểm bán hàng trực tiếp, gian hàng trên mạng…) và kênh phân phối gián tiếp (đại lý bán hàng, cửa hàng của đối tác…)

Quan hệ khách hàng

Quan hệ khách hàng – Customer Relationships (CRM): mô tả các loại quan hệ mà doanh nghiệp muốn thiết lập với các phân khúc khách hàng của mình. Làm thế nào doanh nghiệp giữ chân khách hàng cũ hoặc thu hút khách hàng mới

Dòng doanh thu

Dòng danh thu – Revenue Streams: thể hiện luồng lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các phân khúc khách hàng của mình. Nếu khách hàng được coi là trái tim của mô hình kinh doanh thì luồng lợi nhuận được coi là các động mạch của nó. Dòng danh thu chính là ô mà các nhà đầu tư quan tâm nhất.

Nguồn lực chính

Nguồn lực chính – Key Resources: mô tả các nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh có thể tồn tại. Để tạo ra được hàng hóa, thiết lập kênh truyền thông và phân phối, duy trì quan hệ khách hàng … bạn cần phải có những nguồn lực nhất định và nếu không có nguồn lực này thì bạn không thể kinh doanh được. Đây có thể là các nguồn lực vật lý (ví dụ tài nguyên môi trường), nguồn lực tri thức (bằng sáng chế), nhân lực và tài chính.

Hoạt động chính

Hoạt động chính – Key Activities (KA): mô tả các hành động quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần duy trì để giữ được công việc kinh doanh của mình. Một cách trừu tượng, là các hành động sử dụng nguồn lực (KR) để có thể tạo ra các giá trị mục tiêu khác biệt (VP) và qua đó thu được lợi nhuận (RS). Ví dụ đối với công ty như Facebook, hoạt động chính sẽ là phát triển nền tảng và xây dựng trung tâm dữ liệu. Đối với công ty tư vấn luật, key activities là việc nghiên cứu văn bản luật và tư vấn pháp luật.

Đối tác chính

Đối tác chính – Key Partnerships (KP): mô tả các nhà cung cấp nguồn lực và các đối tác giúp cho công việc kinh doanh được thực thi tốt và có thể phát triển. Có thể là một trong bốn loại sau : đối tác chiến lược giữa các công ty không phải là đối thủ của nhau, đối tác giữa các công ty là đối thủ của nhau để cùng nâng thị trường lên, cùng đầu tư (joint ventures) để tạo ra công việc kinh doanh mới, quan hệ mua bán để đảm bảo đầu vào cho công ty.

Cơ cấu chi phí

Cơ cấu chi phí – Cost Structure (CS): mô tả tất cả các chi phí cần thiết để duy trì và điều hành một công việc kinh doanh. Một số mô hình kinh doanh chú trong vào giá rất nhiều như mô hình kinh doanh vé máy bay giá rẻ của Jetstar, một số khác chú trọng tạo dựng giá trị cho người mua (ví dụ như các khách sạn 4-5 sao)… Đây cũng là nơi nhà đầu tư bỏ tiền vào. Việc hiểu và phân tích mô hình kinh doanh của công ty có ý nghĩa rất lớn ở nhiều góc độ khác nhau, từ đầu tư, khởi nghiệp, hay tiếp cận, huy động vốn, tín dụng, hoặc tái cấu trúc công ty, hoặc quản trị doanh nghiệp. Một công ty có ý tưởng kinh doanh tốt, nhưng không biết cách tạo ra doanh thu và dòng tiền, chúng ta cần phải xem lại mô hình kinh doanh của công ty đó có ổn hay không, và cần khắc phục bằng cách nào.

Cho lời kết

Tất cả các mô hình kinh doanh trên thế giới đều có thể áp vào 9 tiêu chí trên để đánh giá. Bạn đã bao giờ “đứng bên ngoài” doanh nghiệp của mình và nhìn nhận lại 9 tiêu chí này chưa? Đây cũng là những yếu tố giúp bạn cân nhắc xem có nên bắt đầu 1 doanh nghiệp hay việc hợp tác với một doanh nghiệp nào đó hay không?

Nếu thiếu hoặc yếu bất kỳ một tiêu chí nào thì người giám đốc điều hành (CEO) cũng cần phải xem xét lại và cố gắng bổ xung những phần đã thiếu vì kinh doanh cũng sẽ tuân thủ theo quy luật “chiếc thùng gỗ” mà tôi sẽ chia sẻ ở bài viết sau.

Tài liệu tham khảo

1. Sách giấy: Tạo lập mô hình kinh doanh

2. Mô hình kinh doanh của các “ông lớn” trên thế giới được phân tích cụ thể như thế nào bằng từ khoá tìm kiếm: business canvas model

Chúc các bạn một tuần mới hiệu quả . Nếu thấy bài viết hay các bạn cứ #sharekhongcanhoi nhé

Trần Anh Tuấn

All in one